Xuất khẩu gạo 2 tháng đầu năm 2020 tăng mạnh – tigifood
Giỏ hàng

Xuất khẩu gạo 2 tháng đầu năm 2020 tăng mạnh


Xuất khẩu gạo 2 tháng đầu năm 2020 tăng mạnh

Vinanet - Theo thống  kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo ra thị trường nước ngoài trong 2 tháng đầu năm 2020 đạt 928.798 tấn, thu về 430,49 triệu USD, tăng 30,5% về lượng và tăng 38,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó riêng tháng 2/2020 đạt 532.836 tấn, tương đương 238,13 triệu USD, tăng 29,7% về lượng và tăng 21,1% về kim ngạch so với tháng 1/2020 và cũng tăng mạnh 93,9% về lượng và tăng 104,2% về kim ngạch so với tháng 2/2019.
Giá xuất khẩu gạo trong tháng 2/2020 giảm 6,5% so với tháng 1/2020 nhưng tăng 5,3% so với tháng 2/2019, đạt trung bình 446,9 USD/tấn. Tính trung bình cả 2 tháng đầu năm đạt 463,5 USD/tấn, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm 2019.
Philippines là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại gạo của Việt Nam, chiếm 38,4% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước, chiếm 35,9% trong tổng kim ngạch, đạt 357.055 tấn, tương đương 154,71 triệu USD, tăng 13,4% về lượng và tăng 23,5% về kim ngạch so với 2 tháng đầu năm trước; riêng tháng 2/2020 tăng mạnh 64,3% về lượng và tăng 141,4% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 222.182 tấn, tương đương 93,49 triệu USD.
Riêng thị trường Iraq trong 2 tháng đầu năm 2019 không tham gia vào thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam, nhưng 2 tháng đầu năm 2020, lượng xuất khẩu rất cao 90.000 tấn, tương đương 47,61 triệu USD – đứng thứ 2 thị trường, chiếm gần 9,7% trong tổng lượng và chiếm gần 11,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Xuất khẩu sang Malaysia – thị trường lớn thứ 3 tăng mạnh 148,8% về lượng và tăng 127,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 94.413 tấn, tương đương 40,11 triệu USD, chiếm gần 10,2% trong tổng lượng và chiếm 9,3% trong tổng kim ngạch.
Gạo xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng rất mạnh, với mức tăng 594,5% về lượng và tăng 723,6% về kim ngạch, đạt 66.222 tấn, tương đương 37,08 triệu USD, chiếm 7,1% trong tổng lượng và chiếm 8,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Nhìn chung, trong 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó, ngoài thị trường Trung Quốc tăng mạnh nhất như trên, còn có một số thị trường cũng tăng rất mạnh như: Pháp tăng 554,1% về lượng và tăng 723,6% về kim ngạch, đạt 641 tấn, tương đương 0,37 triệu USD; Đài Loan tăng 214,9% về lượng và tăng 257,5% về kim ngạch, đạt 2.151 tấn, tương đương 1,18 triệu USD; Senegal tăng 171,9% về lượng và tăng 197,9% về kim ngạch, đạt 968 tấn, tương đương 0,51 triệu USD; Nga tăng 218,2% về lượng và tăng 156,4% kim ngạch, đạt 2.625 tấn, tương đương 1,11 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu gạo sụt giảm rất mạnh từ 46 – 94% cả về lượng và kim ngạch ở các thị trường sau: Algeria, Brunei , Bờ Biển Ngà, Hồng Kông.


Xuất khẩu gạo 2 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/3/2020 của TCHQ)

 

Thị trường

2 tháng/2020

So với cùng kỳ năm 2019(%)

 

Tỷ trọng trị giá (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

928.798

430.493.394

30,49

38,16

100

Philippines

357.055

154.714.804

13,4

23,46

35,94

Iraq

90.000

47.610.000

 

 

11,06

Malaysia

94.413

40.105.599

148,77

127,84

9,32

Trung Quốc đại lục

66.222

37.076.102

594,59

723,62

8,61

Ghana

50.362

25.266.005

57,89

55,34

5,87

Singapore

19.900

10.433.529

55,31

46,69

2,42

Bờ Biển Ngà

24.511

10.195.265

-62,42

-66,9

2,37

Hồng Kông (TQ)

16.877

9.303.444

-51,8

-45,5

2,16

Mozambique

14.035

6.840.077

 

 

1,59

U.A.E

8.460

4.530.150

9,98

8,41

1,05

Indonesia

6.625

3.514.475

81,51

105,02

0,82

Saudi Arabia

5.551

3.041.210

 

 

0,71

Australia

2.605

1.612.275

27,63

19,8

0,37

Mỹ

2.450

1.570.961

57,05

49,49

0,36

Đài Loan (TQ)

2.151

1.177.753

214,93

257,45

0,27

Nga

2.625

1.109.500

218,18

156,39

0,26

Cộng hòa Tanzania

1.500

793.920

 

 

0,18

Ba Lan

1.138

587.476

68,84

65,27

0,14

Angola

1.214

549.501

-10,67

7,75

0,13

Senegal

968

506.677

171,91

197,92

0,12

Hà Lan

892

452.783

5,81

8,52

0,11

Nam Phi

752

375.044

-14,16

-19,55

0,09

Pháp

641

373.440

554,08

625,69

0,09

Ukraine

195

129.778

-13,72

-6,94

0,03

Chile

198

104.836

 

 

0,02

Thổ Nhĩ Kỳ

194

104.102

55,2

52,71

0,02

Tây Ban Nha

168

81.646

68

79,2

0,02

Bỉ

120

62.568

 

 

0,01

Algeria

78

48.204

-95,78

-93,78

0,01

Brunei

96

48.054

-92,74

-91,39

0,01

Bangladesh

98

47.105

-22,22

-38,14

0,01

 


Nguồn: VITIC